Mục lục
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) theo thông tư 200/2014/TT-BTC là mẫu báo cáo mới và hiệu quả nhất, giúp nhà quản lý dễ dàng phân tích và quản lý dòng tiền doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về thông tin & cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo thông tư 200 trong bài viết dưới đây.
1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn được gọi với tên là báo cáo dòng tiền mặt) là một báo cáo tài chính phản ánh dòng tiền vào-ra trong một doanh nghiệp/tổ chức theo từng tháng, quý hoặc năm tài chính.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó giúp nhà quản lý theo sát & nắm rõ từng hoạt động của dòng tiền doanh nghiệp. Thông thường, một BCLCTT sẽ bao gồm: dòng tiền vào và dòng tiền ra. Trong đó:
– Dòng tiền vào sẽ thể hiện các khoản:
- Tiền mà khách hàng/ đối tác thanh toán cho doanh nghiệp khi mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp đó;
- Lãi từ tiền doanh nghiệp gửi ngân hàng;
- Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư của doanh nghiệp;
- Các khoản tiền từ đầu tư của các cổ đông,…
– Dòng tiền ra sẽ thể hiện các khoản sau:
- Tiền doanh nghiệp dùng để chi trả cho việc mua cổ phiếu, hàng hóa, nguyên vật liệu,..
- Các chi phí hàng ngày trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí trả lương cho người lao động,…
- Tiền dùng để mua tài sản cố định của doanh nghiệp như máy tính, máy móc, trang thiết bị,..
- Các khoản chi trả lợi tức;
- Các khoản chi phí nộp vào nhà nước như thuế thu nhập, thuế GTGT, thuế doanh nghiệp,…
2. Nguyên tắc thiết lập & trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Dựa theo điều 114 của Thông tư 200/2014/TT-BTC thì việc lập và trình bày BCLCTT phải đảm bảo theo những nguyên tắc sau đây:
– Doanh nghiệp thiết lập & trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ thì phải tuân thủ theo những quy định Chuẩn mực kế toán
“ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, Chuẩn mực kế toán “ Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Chuẩn mực kế toán số 24.
– Các khoản đầu tư ngắn hạn sẽ trình bày những khoản tiền có thời hạn đáo hạn hay thu hồi không quá 3 tháng và có khả năng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định được và không có rủi ro trong quá trình chuyển đổi kể từ ngày mua khoản đầu tư đó ở thời điểm báo cáo. Chẳng hạn như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng,…có thời hạn đáo hạn/ thu hồi kể từ ngày mua là không quá 3 tháng.
Nguyên tắc thiết lập, trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Khi phản ánh dòng chảy của dòng tiền trong báo cáo, doanh nghiệp cần trình bày theo 3 loại hoạt động, bao gồm: Hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh.
– Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ 3 hoạt động: đầu tư, tài chính, kinh doanh theo cách thức sao cho phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
– Luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần khi phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, tài chính và đầu tư sau: Chi trả tiền và thu tiền hộ khách hàng; Chi tiền và thu tiền đối với những khoản tiền quay vòng nhanh, thời gian thu hồi/ đáo hạn ngắn ( không quá 3 tháng).
– Những luồng tiền phát sinh từ ngoại tệ phải được đổi thành tiền chính thức ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái của thời điểm giao dịch phát sinh.
– Nếu các giao dịch thuộc đầu tư và tài chính không dùng đến tiền và các khoản tương đương tiền thì doanh nghiệp không đưa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ như khi mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu chứ không cần dùng đến tiền,..
– Với những khoản mục tiền và tương đương tiền ở đầu kỳ & cuối kỳ kế toán, ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi sang tiền & các khoản tương đương với tiền bằng ngoại tệ hiện có ở cuối kỳ phải được thể hiện thành những chỉ tiêu riêng biệt trên báo cáo LCTT, nhằm đối chiếu số liệu với những khoản mục tương ứng trong bảng cân đối kế toán doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng giá trị và lý do của từng khoản tiền & khoản tương đương tiền mà doanh nghiệp nắm giữ, có số dư cuối kỳ lớn nhưng không được sử dụng do sự hạn chế của pháp luật và những ràng buộc khác mà doanh nghiệp đang phải áp dụng.
– Với trường hợp doanh nghiệp đi vay tiền để chi trả cho bên cung cấp hàng hóa, nhưng số tiền vay được không vào tài khoản của doanh nghiệp mà được chuyển thẳng sang nhà cung cấp, thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày rõ trên báo cáo như sau:
- Số tiền doanh nghiệp đi vay trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính.
- Số tiền doanh nghiệp trả cho nhà cung cấp sẽ sẽ trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư,… tùy theo từng giao dịch.
– Đối với trường hợp doanh nghiệp có các khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần trình bày theo nguyên tắc:
- Trình bày trên cơ sở thuần nếu các thanh toán bù trừ và các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền có liên quan.Chẳng hạn: khi doanh nghiệp có những giao dịch hàng đổi hàng mà không tương đương,..
- Trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch khi việc thanh toán bù trừ có liên quan đến các giao dịch được phân loại trong luồng tiền khác nhau. Ví dụ: doanh nghiệp bù trừ tiền bán hàng cần phải thu với các khoản đi vay nợ..
– Khi có luồng tiền từ những giao dịch bán hoặc mua trái phiếu chính phủ, giao dịch REPO chứng khoán, cần trình bày như sau:
- Đối với bên bán thì ghi là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
- Đối với bên mua thì ghi là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
Lưu ý: Nếu chỉ tiêu nào doanh nghiệp không có số liệu thì không cần trình bày, doanh nghiệp được đánh lại số thứ tự, nhưng không được thay đổi mã số tương ứng của các chỉ tiêu.
3. Cơ sở để thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Cơ sở để thiết lập BCLCTT
Khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người lập cần căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế toán ( viết tắt Bảng CĐKT);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( Báo cáo KQHĐKD);
- Bảng thuyết minh của báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ trước;
- Một vài tài liệu kế toán khác như: Sổ kế toán chi tiết các tài khoản “tiền gửi ngân hàng”, “tiền mặt”, “tiền đang chuyển”; sổ kế toán tổng hợp,…
4. Cách thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp, gián tiếp theo thông tư 200
4.1 Lưu chuyển tiền tệ đến từ các hoạt động kinh doanh
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Operating cash flow-OCF) là dòng tiền vào và dòng tiền ra ( hoặc thu và chi), liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo 1 trong 2 phương pháp là phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp. Cụ thể:
4.1.1 Phương pháp trực tiếp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp được lập theo nguyên tắc: phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền vào-ra theo từng nội dung thu-chi từ sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của doanh nghiệp để xác định và trình bày chính xác luồng tiền ra-vào từ hoạt động kinh doanh.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh (phương pháp trực tiếp)
Theo phương pháp trực tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh sẽ bao gồm các chỉ tiêu và mã số tương ứng dưới đây:
- Tiền thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và nguồn doanh thu khác – Mã số 01.
- Tiền chi trả cho những người cung cấp hàng hoá và dịch vụ – Mã số 02.
- Tiền chi trả cho nhân viên, người lao động – Mã số 03.
- Tiền lãi vay đã trả – Mã số 04.
- Thuế TNDN đã nộp – Mã số 05.
- Tiền thu khác đến từ các hoạt động kinh doanh – Mã số 06.
- Tiền chi khác phục vụ hoạt động kinh doanh – Mã số 07.
- Lưu chuyển dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh – Mã số 20.
4.1.2 Phương pháp gián tiếp
Khác với cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ của phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào-ra từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp được xác định bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập trong HĐKD doanh nghiệp khỏi ảnh hưởng của những khoản mục không phải tiền, những thay đổi trong kỳ của hàng hóa tồn kho, các khoản phải trả, phải thu,…
Lưu chuyển tiền tệ gián tiếp từ hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp từ hoạt động kinh doanh sẽ phản ánh những chỉ tiêu và mã số tương ứng sau:
- Lợi nhuận trước thuế (mã số 01)
- Điều chỉnh cho các khoản: Khấu hao TSCĐ (mã số 02); các khoản dự phòng (mã số 03); lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (mã số 04); lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (mã số 05); chi phí lãi vay (mã số 06).
- Lợi nhuận từ những hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động (mã số 08), bao gồm: Tăng, giảm các khoản phải thu (mã số 09; Tăng, giảm hàng tồn kho (mã số 10); Tăng, giảm các khoản phải trả (mã số 11); Tăng, giảm chi phí trả trước (mã số 12); Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (mã số 13); Tiền lãi vay đã trả (mã số 14); Thuế TNDN đã nộp (mã số 15); Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (mã số 16); Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (mã số 17).
- Lưu chuyển dòng tiền thuần từ các hoạt động kinh doanh (mã số 20).
4.2 Lưu chuyển tiền tệ từ các hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (Cash Flow from Investing Activities- ICF) là luồng tiền phát sinh liên quan đến những hoạt động đầu tư như đầu tư tài chính, đầu tư tài sản cố định, đầu tư bất động sản.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo 2 phương pháp: phương pháp trực tiếp (theo thông tư 200) và phương pháp trực tiếp có điều chỉnh (theo thông tư 202).
Theo thông tư 200, BCLCTT được lập theo phương pháp trực tiếp sẽ phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu sau:
- Tiền chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định (TSCĐ) và các tài sản dài hạn khác – mã số 21
- Tiền thu được từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các loại tài sản dài hạn khác – mã số 22
- Tiền chi để cho vay và phục vụ việc mua các công cụ nợ của đơn vị khác – mã số 23
- Tiền thu hồi từ việc cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác – mã số 24
- Tiền chi để đầu tư góp vốn vào đơn vị, dự án khác – mã số 25
- Tiền thu hồi từ việc đầu tư vốn vào đơn vị khác – mã số 26
- Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia – mã số 27
- Lưu chuyển dòng tiền thuần từ các hoạt động đầu tư – mã số 30.
Lưu ý: Bài viết này hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ở thông tư 200. Trường hợp doanh nghiệp lập theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, có thể vận dụng theo phương pháp lập BCLCTT tại thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.
4.3 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Dòng tiền từ hoạt động tài chính ( Cash Flow from Financing Activities- FCF) là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo nên sự thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tương tự bên trên, luồng tiền từ hoạt động tài chính cũng được lập theo phương pháp trực tiếp (thông tư 200) và trực tiếp có điều chỉnh (thông tư 202).
LCTT từ hoạt động tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp từ hoạt động tài chính được trình bày các chỉ tiêu và mã số cụ thể sau:
- Tiền thu được từ việc phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu – Mã số 31
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành – Mã số 32
- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được – Mã số 33
- Tiền chi trả nợ gốc đã vay – Mã số 34
- Tiền chi trả cho nợ gốc thuê tài chính – Mã số 35
- Cổ tức cùng lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu – Mã số 36
- Lưu chuyển dòng tiền thuần từ những hoạt động tài chính – Mã số 40
4.4 Tổng hợp toàn bộ các luồng tiền trong kỳ
Theo thông tư 200, tổng hợp các luồng tiền trong kỳ của báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ gồm các chỉ tiêu sau:
– Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (mã số 50): là chỉ tiêu thể hiện sự chênh lệch giữa tổng số tiền doanh nghiệp thu vào với tổng số tiền đã chi từ 3 hoạt động: kinh doanh, tài chính và đầu tư của doanh nghiệp tại kỳ báo cáo. Cách tính chỉ tiêu này được thực hiện như sau: Mã số (MS) 50= MS 20+ MS 30+ MS 40.
Chú ý: Nếu tính ra số liệu là số âm thì trình bày trong ngoặc đơn ().
– Tiền và tương đương tiền đầu kỳ ( ms 60): là chỉ tiêu được lập dựa trên số liệu của mã số 110 – “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ báo cáo trong Bảng Cân đối kế toán.
– Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (ms 61) : được lập dựa trên mã số 110 của bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được lấy ra từ sổ kế toán của các TK 111, TK 112, TK 113, TK 128 & các TK liên quan, sau khi đã đối chiếu với TK 4131 trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Nếu doanh nghiệp có lãi tỷ giá, chỉ tiêu này sẽ được ghi bằng số dương. Ngược lại, nếu phát sinh lỗ tỷ giá thì ghi bằng số âm, trình bày trong ngoặc đơn ().
– Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (mã số 70): được lập dựa vào số liệu chỉ tiêu “tiền và tương đương tiền” ( ms 110 ) cuối kỳ báo cáo trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này được tính theo công thức: MS 70 = MS 50 + MS 60 + MS 61
5. Sở hữu mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ chi tiết theo thông tư 200 trên Excel ngay tại đây!
Để tự lập một báo cáo lưu chuyển tiền tệ đúng chuẩn đòi hỏi CEO phải dành nhiều thời gian, công sức và có kiến thức, kỹ năng tài chính sâu rộng. Điều này là ngoài sức đối với những CEO đi lên từ nghề.
Chính vì lẽ đó, đội ngũ chuyên gia tại Sodes – Đơn vị cung cấp giải pháp quản trị tài chính toàn diện đã nghiên cứu kỹ lưỡng và xây dựng bộ công cụ giúp mọi CEO ngay lập tức sở hữu mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ chuẩn chỉnh. Với:
– Những hướng dẫn chi tiết, kèm biểu mẫu, sơ đồ, bảng biểu trình bày logic, dễ hiểu bằng các biểu mẫu tham khảo có sẵn dưới dạng WORD, EXCEL. CEO nhìn vào là có thể nhanh chóng nhận diện xu hướng, ngay cả khi không chuyên tài chính.
– Hệ thống kiểm tra, giám sát 2 chiều toàn diện, giúp CEO dễ dàng nắm bắt và kiểm soát luồng tiền vào-ra chặt chẽ, sát sao đến từng tháng, quý, năm.
Mẫu BCLCTT chi tiết theo thông tư 200 trên Excel
– Những công thức tính toán, phân tích dòng tiền được tự động hóa, CEO chỉ cần thay số liệu thực và nhận kết quả chính xác.
Đặc biệt hơn, bộ công cụ toàn diện này còn tích hợp đầy đủ những công cụ tối ưu nhất: hệ thống kiểm soát các khoản thu – chi cặn kẽ; lập kế hoạch chi tiêu chi tiết; quản lý hàng tồn kho – công nợ hiệu quả; phân tích và dự báo dòng tiền sát thực,…Giúp CEO luôn làm chủ dòng tiền & duy trì nguồn tài chính doanh nghiệp khỏe mạnh!
Tham khảo thêm và nhận tư vấn MIỄN PHÍ tại: https://sodes.vn/quantridongtien/01